1 |
Trình tự thực hiện |
Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ cho Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh Long An (tiếp nhận hồ sơ trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi kết quả cho người nộp hồ sơ qua thư điện tử hoặc/và qua dịch vụ bưu chính công ích). * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ: - Kiểm tra tính hợp lệ và thành phần hồ sơ: + Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ: Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, ghi thông tin vào Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ, gửi lại cho người nộp hồ sơ (trực tuyến qua email…) + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ cho chỉ huy đội phụ trách. Bước 3: Cá nhân, tổ chức tham gia lớp bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy Bước 4: Căn cứ theo hình thức nhận trên Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về phòng cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH – Công an tỉnh Long An sẽ chuyển kết quả theo yêu cầu. |
|
2 |
Cách thức thực hiện |
- Bộ phận “Một cửa” Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh Long An (tiếp nhận hồ sơ trên cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi kết quả cho người nộp hồ sơ qua thư điện tử hoặc/và qua dịch vụ bưu chính công ích). - Thời gian: Trong giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định). |
|
3 |
Thành phần hồ sơ |
* Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy tổ chức huấn luyện: 1. Văn bản đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC21, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP). 2. Kế hoạch, chương trình, nội dung huấn luyện. 3. Danh sách trích ngang lý lịch của người đã được huấn luyện. * Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở đề nghị cơ quan Công an hoặc cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy tổ chức huấn luyện: 1. Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC22 ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP). 2. Danh sách trích ngang lý lịch của người đăng ký tham gia huấn luyện. * Đối với cá nhân có nhu cầu được huấn luyện và cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: 1. Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC23, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP). |
|
4 |
Số lượng hồ sơ |
01 (Một) bộ hồ sơ |
|
5 |
Thời hạn giải quyết |
- Đối với cơ sở huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy tổ chức huấn luyện: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện. - Đối với cơ quan, tổ chức, cơ sở, cá nhân đề nghị cơ quan Công an tổ chức huấn luyện: + Trường hợp số lượng người đăng ký huấn luyện từ 20 người trở lên: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh tổ chức huấn luyện và kiểm tra, đánh giá kết quả của đối tượng tham gia huấn luyện. + Trường hợp số lượng người đăng ký huấn luyện ít hơn 20 người: Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tập hợp; khi đủ số lượng thì thông báo thời gian, địa điểm tổ chức huấn luyện và kiểm tra, đánh giá kết quả. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra đạt yêu - Trường hợp không cấp Chứng nhận có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. |
|
6 |
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính |
* Người có chức danh chỉ huy chữa cháy theo quy định tại khoản 2, Điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy. * Thành viên Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành. * Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ. * Người điều khiển phương tiện, người làm việc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi và phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ. * Thành viên Đội phòng cháy và chữa cháy của các cơ sở do Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an Long An quản lý, gồm: - Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp huyện cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000m3 trở lên; Trụ sở độc lập của các đơn vị Công an cấp Phòng, Đội, Trạm thuộc các Phòng Công an tỉnh; Trụ sở cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên. - Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 7.000 m3 trở lên; Đơn vị quản lý hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC đô thị; Trụ sở làm việc của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ về PCCC. - Nhà chung cư, cao từ 10 tầng trở lên; Nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 10.000m3 trở lên; Nhà hỗn hợp cao dưới 5 tầng và có khối tích từ 5.000m3 trở lên. - Trường Đại học, học viện, cao đẳng; Trường có nhiều cấp học; Trường Trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên; Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non công lập có từ 250 cháu trở lên; Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non tư thục có từ 250 trở lên; Cơ sở giáo dục khác được thành lập theo luật giáo dục có khối tích từ 5.000m3 trở lên. - Bệnh viện tuyến tỉnh; Bệnh viện vùng; Bệnh viện tuyến huyện có từ 250 giường bệnh trở lên; Bệnh viện tư nhân có từ 50 giường bệnh trở lên; phòng khám đa khoa, chuyên khoa, nhà điều dưỡng phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên; Cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc khối tích từ 5.000m3 trở lên. - Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 300 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện, nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường; quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung cao cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên. - Chợ hạng 1, Chợ hạng 2; Trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị có tổng diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên; cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên. - Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000m3 trở lên. - Bảo tàng, thư viện, triễn lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000m3 trở lên. - Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 5.000m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000m3 trở lên. - Sân vận động, nhà thi đấu thể thao cấp tỉnh; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục, thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 5.000m3 trở lên. - Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; công trình tàu điện ngầm; bến xe khách loại 1, loại 2; Trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000m3 trở lên; cơ sở đăng kiểm phương tiện xe cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo quản ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích từ 500m2 trở lên hoặc có khối tích từ 7.000m3 trở lên; Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500m trở lên. - Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên. - Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; Kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. - Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt (trạm nạp LPG); cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; Cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên đất liền có từ 03 cột bơm trở lên; Cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 500kg đến dưới 1000kg. - Cơ sở công nghiệp có hạng sản xuất có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính chính từ 5.000m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính chính từ 7.000m3 trở lên; Trụ sở làm việc của các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến PCCC của khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Nhà máy điện; Trạm biến áp có điện áp 110kV trở lên. - Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 1.500m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy cháy đựng trong bao bì cháy được có tổng khối tích từ 3.000m3 trở lên. - Bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa. - Cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên mặt nước. - Phương tiện đường thủy, đường sắt có chiều dài từ 20m trở lên vận chuyển hành khách, vận chuyển xăng, dầu, chất lỏng dễ cháy, khí cháy, vật liệu nổ, hóa chất có nguy hiểm về cháy, nổ. * Các cá nhân khác khi có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy. |
|
7 |
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính |
Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh Long An |
|
8 |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính |
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP) |
|
9 |
Phí, Lệ phí |
- Kinh phí tổ chức huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở hoặc cá nhân tham gia huấn luyện chịu trách nhiệm. - Lệ phí cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: không |
|
10 |
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai |
- Văn bản đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC21, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP). - Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC22 ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP). - Văn bản đề nghị huấn luyện, kiểm tra, cấp chứng nhận huấn luyện (Mẫu số PC23, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP). |
|
11 |
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính |
1. Luật số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phòng cháy chữa cháy. 2. Luật số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật PCCC năm 2001. 3. Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. 4. Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. 5. Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy. 6. Quyết định số 2974/QĐ-BCA-C07 ngày 04/5/2021 của Bộ Công an về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an. 7. Quyết định số 2816/QĐ-BCA ngày 25/4/2022 của Bộ Công an về việc Công bố thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy trong thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an. 8. Quyết định số 5177/QĐ-BCA-C07 ngày 11/7/2022 của Bộ Công an ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy thuộc thẩm quyền của Bộ Công an trên môi trường điện tử. 9. Quyết định số 430/QĐ-BCA ngày 26/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần cung cấp trên Cổng dịch vụ công Bộ Công an. |